Theo Đông y, uất kim vị cay hơi ngọt, tính hàn; vào các kinh tâm, phế, can. Có tác dụng hoạt huyết chỉ thống, hành khí giải uất, thanh nhiệt lương huyết, lợi đởm thoái hoàng.
Uất kim còn có tên khác là củ nghệ, là phần rễ phình ra thành củ của cây khương hoàng (Curcuma aromatica Salisb.) hoặc cây nghệ. Thân củ được gọi là khương hoàng, củ con được gọi là uất kim. Nghệ là một loại gia vị quan trọng trong nhiều món ăn ngon. Theo y dược học hiện đại, nghệ có nhiều ưu điểm như giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu; chống lại các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột; tác dụng kháng viêm, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và ngăn ngừa ung thư; tác dụng khử khuẩn và mau lành vết thương. Y dược học cổ truyền thường dùng uất kim làm thuốc. Uất kim chứa coumarin, tinh dầu thuộc nhóm monoterpen, carbonhydrat, caroten, chất vô cơ… Theo Đông y, uất kim vị cay hơi ngọt, tính hàn; vào các kinh tâm, phế, can. Có tác dụng hoạt huyết chỉ thống, hành khí giải uất, thanh nhiệt lương huyết, lợi đởm thoái hoàng. Chữa các chứng sườn đau, đau kinh, kinh nguyệt không đều, trưng hà tích tụ; các chứng thổ huyết, nục huyết, niệu huyết, chảy máu cam; trị thấp nhiệt hoàng đản… Hằng ngày dùng 6 – 12g. Dùng sống hoặc sắc lấy nước.
Một số cách dùng uất kim làm thuốc
Trừ ứ, giảm đau: uất kim, đan sâm, đương quy, bạch thược, đảng sâm, trạch tả, hoàng tinh, sơn dược, sinh địa, rễ cây chàm mỗi vị 12 – 20g; sơn tra, thần khúc, tần giao, hoàng kỳ mỗi vị 12 – 16g, nhân trần 20 – 60g, cam thảo 8 – 16g. Nghiền chung thành bột mịn để làm hoàn, hoặc hòa nước, hoặc sắc uống. Mỗi lần 8g, uống trước bữa ăn sáng và tối, chiêu bằng nước đun sôi còn ấm. Uống 6 ngày thì nghỉ 1 ngày; mỗi đợt điều trị 6 – 8 tuần, nghỉ 1 tuần, sau đó uống tiếp. Dùng khi bụng ngực đau nhức do huyết ứ khí trệ, nhất là khi do viêm gan cấp và mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu, viêm gan trúng độc.
Thông lợi gan, giải uất:
Bài 1: Tuyên uất thông kinh thang: uất kim, sài hồ, đương quy, bạch thược, đơn bì, hoàng cầm mỗi vị 12g; hương phụ 8g; chi tử 8g, bạch giới tử 6g. Sắc uống. Trị đau bụng trước khi hành kinh hoặc đau do can đởm uất kết, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, căng sữa.
Bài 2: kê nội kim 16g, kim tiền thảo 20g, uất kim 12g, hồ đào 20g, hải kim sa 20g. Sắc uống. Trị sỏi mật.
Thanh tâm an thần: uất kim 7 phần, phèn chua 3 phần. Tất cả nghiền bột mịn, thêm nước làm hoàn. Mỗi lần 4 – 8g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm hoặc với nước sắc xương bồ. Trị động kinh.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người âm hư không ứ trệ hạn chế dùng. Uất kim kỵ đinh hương.
Theo baithuocnam